Công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên

Chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định, công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên.

Cụ thể, tiêu chuẩn công chức văn phòng-thống kê, địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với xã), tài chính-kế toán, tư pháp-hộ tịch, văn hóa-xã hội như sau: Đủ 18 tuổi trở lên; trình độ giáo dục phổ thông: tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ chuyên môn nghiệp vụ: tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.

Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định thì thực hiện theo quy định của luật đó. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

Bên cạnh đó, về chức danh cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).

Tăng độ tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan công an

Đây là một trong những điểm mới của Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân, có hiệu lực từ 15/8.

Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân ghi nhận hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan công an như sau: Hạ sĩ quan: 47 tuổi (trước đó quy định là 45 tuổi); Cấp uý: 55 tuổi (trước đó quy định là 53 tuổi); Thiếu tá, Trung tá: Nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (trước đó quy định là nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi); Thượng tá: Nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (trước đó quy định là nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi); Đại tá: Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (trước đó quy định là nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi). Cấp tướng: Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (trước đó quy định chung là 60 tuổi).

Riêng với sĩ quan công an là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 tuổi với nam và hơn 60 tuổi với nữ (quy định cũ đang là hơn 60 tuổi với nam và hơn 55 tuổi với nữ).

Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày. Ảnh minh họa. Nguồn: TL.

Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày

Có hiệu lực kể từ ngày 15/8, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có nhiều quy định mới đáng chú ý như: Bổ sung thông tin “nơi sinh” vào hộ chiếu. Bỏ yêu cầu hộ chiếu phải còn thời hạn 6 tháng đối với người xuất cảnh tạo điều kiện cho công dân di chuyển sang nước ngoài.

Đáng chú ý, Luật quy định theo hướng nâng thời hạn thị thực điện tử từ 30 ngày lên không quá 90 ngày cho người nước ngoài, có giá trị một lần hoặc nhiều lần. Tăng thời hạn tạm trú từ 15 ngày lên 45 ngày cho công dân các nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực…

Luật bổ sung trách nhiệm của cơ sở lưu trú trong việc thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài, sửa đổi quy định về hình thức khai báo tạm trú; bổ sung quy định người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định…

Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe

Đây là một trong những thay đổi về đăng ký xe từ ngày 15/8 được ghi nhận tại Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.

Theo đó, Thông tư quy định biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số.

Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Ảnh minh họa. Nguồn: TL. 

Cụ thể, đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân. Chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

Phong tỏa tài sản khi đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản

Nghị định số 43/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra có hiệu lực từ ngày 15/8.

Nghị định quy định rõ căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra gồm:

Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận; có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.

Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Theo Nghị định 43, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người có hành vi vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra phải bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm đối với cán bộ; khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với công chức; khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc đối với viên chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật…/.

 
PV