CHÍNH TRỊ HỌC
Mục lục bài viết
Ngày 01/11/2024, Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình đã các ký Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu trên địa bàn 3 tỉnh.
Cụ thể, tại Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 1/11/2024, Thủ tướng Chính phủ công nhận 46 xã thuộc các huyện: Châu Thành, Bình Đại, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú và Ba Tri thuộc tỉnh Bến Tre là xã An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, bao gồm:
- Các xã: Quới Sơn, Phú Túc, Quới Thành, Thành Triệu, Tân Thạch, Phú Đức, Phú An Hòa và An Khánh thuộc huyện Châu Thành.
- Các xã: Thới Thuận, Thừa Đức, Châu Hưng, Lộc Thuận, Vang Quới Tây, Vang Quới Đông, Thạnh Trị và Thạnh Phước thuộc huyện Bình Đại.
- Các xã: Lương Hòa, Châu Bình, Hưng Lễ, Tân Hào, Long Mỹ, Lương Phú, Thạnh Phú Đông, Phước Long, Châu Hòa, Hưng Nhượng, Tân Lợi Thạnh và Hưng Phong thuộc huyện Giồng Trôm.
- Các xã: Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh, Minh Đức, An Thới, Tân Trung và Hương Mỹ thuộc huyện Mỏ Cày Nam.
- Các xã: Thành An, Hòa Lộc, Tân Thanh Tây và Nhuận Phú Tân thuộc huyện Mỏ Cày Bắc.
- Các xã: Mỹ Hưng, Phú Khánh, Đại Điền, Tân Phong, Hòa Lợi và Quới Điền thuộc huyện Thạnh Phú.
- Xã Tân Xuân thuộc huyện Ba Tri.
Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ công nhận 05 huyện, gồm: Huyện Châu Thành, huyện Bình Đại, huyện Giồng Trôm, huyện Mỏ Cày Nam và huyện Mỏ Cày Bắc là 05 vùng An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Tại Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày 1/11/2024, Thủ tướng Chính phủ công nhận 17 xã của các huyện: Cầu Kè, Tiểu Cần, Trà Cú thuộc tỉnh Trà Vinh là xã An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, bao gồm:
- Các xã: An Phú Tân, Tam Ngãi, Thông Hòa, Phong Thạnh, Thạnh Phú thuộc huyện cầu Kè.
- Các xã: Tập Ngãi, Ngãi Hùng, Hùng Hòa, Tân Hùng, Tân Hòa thuộc huyện Tiểu Cần.
- Các xã: An Quảng Hữu, Lưu Nghiệp Anh, Định An, Hàm Tân, Phước Hưng, Tân Sơn, Tập Sơn thuộc huyện Trà Cú.
Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Càng Long thuộc tỉnh Trà Vinh là vùng An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Tại Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 1/11/2024, Thủ tướng Chính phủ công nhận công nhận xã Triệu Nguyên thuộc huyện Đakrông của tỉnh Quảng Trị là xã An toàn khu của trung ương trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Các xã An toàn khu nêu trên được thực hiện chính sách ưu đãi theo các quy định hiện hành.
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc đã ký Quyết định 1319/QĐ-TTg ngày 01/11/2024 về việc xuất cấp hạt giống cây trồng từ nguồn dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Yên Bái.
Theo đó, Phó Thủ tướng chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp không thu tiền 137,25 tấn hạt giống lúa từ nguồn dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Yên Bái khôi phục sản xuất do ảnh hưởng của cơn bão số 3.
Phó Thủ tướng giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính xử lý cụ thể theo quy định; chịu trách nhiệm về thông tin và số liệu báo cáo. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo và thực hiện tiếp nhận, phân bổ và sử dụng số hạt giống cây trồng nêu trên kịp thời, đúng quy định.
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 501/TB-VPCP ngày 1/11/2024 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp rà soát dự thảo các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đường bộ và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (ATGTĐB).
Thông báo kết luận nêu rõ, triển khai Luật Đường bộ và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (02 Luật), Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành, địa phương đã khẩn trương, nỗ lực triển khai các nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp xây dựng các dự thảo văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành được Thủ tướng Chính phủ phân công tại Quyết định số 717/QĐ-TTg ngày 27/7/2024.
Tuy nhiên, Luật Đường bộ và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có nhiều nội dung mới, bao quát, liên quan đến đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông, phương thức giao thông, bảo đảm trật tự, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông… Vì vậy, trong quá trình xây dựng các Nghị định còn nhiều ý kiến khác nhau cần phải tiếp tục rà soát, hoàn thiện để các Nghị định khả thi khi được ban hành, tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, đáp ứng tốt nhất cho công tác quản lý đối với từng lĩnh vực, tăng cường tính minh bạch, công bằng cho người dân, doanh nghiệp thực hiện; đồng thời khắc phục triệt để tính "cát cứ", cục bộ trong xây dựng pháp luật.
Để khẩn trương hoàn thiện các Nghị định theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, giải trình, làm rõ từng nội dung còn có ý kiến khác nhau, nhất là ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp đối với từng dự thảo Nghị định (trong đó làm rõ cơ sở chính trị, pháp lý, thực tiễn…), hoàn thiện dự thảo các Nghị định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 02/11/2024.
Đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ; Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Phó Thủ tướng đề nghị Bộ Giao thông vận tải tiếp tục rà soát, thực hiện phân cấp triệt để cho các địa phương quản lý, đầu tư, khai thác, sử dụng, bảo trì (quản lý) kết cấu hạ tầng đường bộ theo đúng quy định của Luật Đường bộ, theo hướng quy định rõ các điều kiện, tiêu chí đối với từng loại công trình kết cấu hạ tầng do trung ương quản lý và phân cấp cho địa phương quản lý; trường hợp có khó khăn, vướng mắc liên quan đến các quy định của pháp luật về ngân sách và đầu tư công đối với năm 2025 và thời kỳ ổn định ngân sách 2021-2025 thì xem xét quy định một số nội dung trong điều khoản chuyển tiếp để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư công năm 2025.
Rà soát các nội dung liên quan đến quản lý đường cao tốc: (i) Việc nâng cấp, mở rộng đường cao tốc theo phương thức PPP theo hướng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, chỉ định nhà đầu tư hiện hữu hoặc nhà nước thực hiện…; (ii) Việc nghiên cứu đầu tư trạm dừng nghỉ phải được thực hiện đồng thời trong giai đoạn nghiên cứu đầu tư dự án.
Đối với dự thảo Nghị định quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe: Bộ Giao thông vận tải tiếp tục rà soát lại các điều kiện, tiêu chuẩn của sân tập lái, bảo đảm tính kế thừa và phù hợp với thực tiễn quản lý; xe tập lái phải đáp ứng yêu cầu đào tạo, đồng thời phù hợp với yêu cầu về hạng giấy phép lái xe theo quy định; giáo viên dạy thực hành lái xe phải bảo đảm thực hiện khám sức khỏe định kỳ như đối với lái xe kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Bộ Công an trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Phó Thủ tướng đề nghị Bộ Công an tập trung rà soát kỹ các nội dung quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với các đối tượng dễ bị tổn thương khi tham gia giao thông như học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật…; lưu ý bổ sung các nội dung quy định trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ sở giáo dục trong việc quản lý học sinh sử dụng phương tiện xe máy tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, rà soát, bổ sung các nội dung quy định cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông, bảo đảm đầy đủ, liên thông đồng bộ với các cơ quan chức năng khác để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành giao thông vận tải và trật tự, an toàn giao thông, thuận tiện để người dân, doanh nghiệp tra cứu, thực hiện.
Bên cạnh đó, bổ sung các nội dung quy định về đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông, tiến tới giảm hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trực tiếp; làm rõ thêm cơ sở pháp lý, thực tiễn đối với phạm vi, đối tượng phải cấp phép phương tiện giao thông thông minh như ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đối với việc quản lý phương tiện giao thông thông minh để hoàn thiện hành lang pháp lý, đáp ứng yêu cầu quản lý).
Nghiên cứu tách nội dung về Quỹ giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông đường bộ (Chương VII dự thảo Nghị định) thành 01 Nghị định riêng theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Tư pháp, Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo Nghị định, trình Chính phủ trước ngày 30/6/2025.
Về dự thảo Nghị định quy định về hoạt động vận tải đường bộ, Phó Thủ tướng đề nghị Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu kỹ quy định của 02 Luật, thể hiện các nội dung đổi mới phương thức quản lý, khắc phục triệt để các tồn tại, bất cập trong hoạt động kinh doanh vận tải trong thời gian qua; trong đó rà soát lại các nội dung quy định về lộ trình, hành trình, thời gian và điều kiện cho xe xuất bến, bãi, khắc phục tình trạng "xe dù, bến cóc", xe kinh doanh vận tải chèn ép nhau và chèn ép hành khách… gây mất an ninh trật tự, mất an toàn giao thông và cạnh tranh không lành mạnh.
Đồng thời, rà soát bổ sung nội dung quy định về xây dựng, ban hành quy chuẩn về điểm dừng, điểm đỗ xe trên hành trình theo hướng từng điểm dừng, đỗ phải bảo đảm an toàn giao thông, có mái che, an toàn cháy nổ, vệ sinh môi trường và có đầy đủ thông tin về hành trình của phương tiện đi/đến… để hành khách dễ tiếp cận và bảo đảm minh bạch trong hoạt động kinh doanh vận tải.
Rà soát lại các thuật ngữ trong dự thảo Nghị định, bảo đảm tính phổ thông, dễ hiểu; rà soát bảo đảm sự phù hợp với các quy định của pháp luật và các Điều ước quốc tế có liên quan.
Ngày 01/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 144/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Theo đó, đối với hàng hóa phân khoáng hoặc phân hóa học, có chứa nitơ (mã hàng 31.02), Chính phủ quy định: Urê, có hoặc không ở trong dung dịch nước (mã hàng 3102.10.00); amoni sulphat (mã hàng 3102.21.00); loại khác (mã hàng 3102.29.00); hỗn hợp của amoni nitrat với canxi carbonat hoặc các chất vô cơ khác không phải phân bón (mã hàng 3102.40.00); natri nitrat (mã hàng 3102.50.00); muối kép và hỗn hợp của canxi nitrat và amoni nitrat (mã hàng 3102.60.00); hỗn hợp urê và amoni nitrat ở trong dung dịch nước hoặc dung dịch amoniac (mã hàng 3102.80.00); loại khác, kể cả hỗn hợp chưa được chi tiết trong các phân nhóm trước (3102.90.00) có thuế suất thuế xuất khẩu 5%.
Chính phủ cũng quy định Amoni nitrat có hàm lượng NH4NO3 > 98,5% (mã hàng 3102.30.00.10) thuế suất 0%; loại khác (mã hàng 3102.30.00.90) thuế suất 5%.
Kẽm, không hợp kim có hàm lượng kẽm từ 99,99% trở lên tính theo khối lượng (mã hàng 7901.11.00); kẽm, không hợp kim có hàm lượng kẽm dưới 99,99% tính theo khối lượng (mã hàng 7901.12.00); hợp kim kẽm (mã hàng 7901.20.00) thuế suất xuất là 10%.
Thiếc chưa gia công (mã hàng 80.01), trong đó, thiếc, không hợp kim (mã hàng 8001.10.00); mặt hàng hợp kim thiếc (mã hàng 8001.20.00) có thuế suất thuế xuất khẩu 10%.
Tại Nghị định, Chính phủ quy định sản phẩm chứa lá thuốc lá, thuốc lá hoàn nguyên, nicotin, hoặc các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá hoặc các nguyên liệu thay thế nicotin, dùng để hút mà không cần đốt cháy; các sản phẩm chứa nicotin khác dùng đề nạp nicotin vào cơ thể con người (mã hàng 24.04) thì thuế suất nhập khẩu như sau:
Các sản phẩm dùng để hút mà không cần đốt cháy chứa lá thuốc lá hoặc thuốc lá hoàn nguyên (mã hàng 2404.11.00); loại khác, chứa nicotin (mã hàng 2404.12); dạng lỏng hoặc gel dùng cho thuốc lá điện tử (mã hàng 2404.12.10); loại khác (mã hàng 2404.12.90); chứa các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá (mã hàng 2404.19.10); chứa các nguyên liệu thay thế nicotin (mã hàng 2404.19.20); kẹo cao su có nicotin (mã hàng 2404.91.10); miếng dán nicotin (mã hàng 2404.92.10)… có thuế suất nhập khẩu 50%.
Bên cạnh đó, thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử và các thiết bị điện hóa hơi cá nhân tương tự (mã hàng 8543.40.00) có thuế suất nhập khẩu 50%.
Nghị định nêu rõ, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của các mặt hàng thuộc nhóm 24.04, các mặt hàng có mã HS 8543.40.00 nêu trên được áp dụng trong trường hợp các mặt hàng này được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 16/12/2024./.
Người gửi / điện thoại
Đánh giá